Thông tư này quy định về tiêu chuẩn, chức năng, nhiệm vụ, phạm vi khám bệnh, chữa bệnh và nội dung đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ đối với nhân viên y tế thôn, bản, cô đỡ thôn, bản; bao gồm cả khóm, ấp, buôn, làng, phum, sóc.
Đối tượng áp dụng là nhân viên y tế thôn, bản làm công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu ở thôn, bản. Cô đỡ thôn, bản làm công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em ở thôn, bản. Nhân viên y tế tổ dân phố áp dụng tiêu chuẩn, chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của Thông tư này.
Nội dung dự thảo nêu rõ nhiệm vụ làm công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em đối với nhân viên y tế thôn, bản, cô đỡ thôn, bản là: Tuyên truyền, hướng dẫn về sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình cho phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ, vận động vệ sinh phụ nữ, vệ sinh thai nghén, dinh dưỡng hợp lí và loại trừ các tập tục có hại cho sức khỏe bà mẹ và trẻ em. Tuyên truyền, vận động phụ nữ mang thai đến trạm y tế xã đăng kí quản lí thai, khám thai, tiêm phòng uốn ván khi mang thai, đến cơ sở y tế để sinh đẻ và tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin cho trẻ em trong độ tuổi. Tuyên truyền các dấu hiệu nguy hiểm trong thời gian mang thai phải đến ngay cơ sở y tế; tuyên truyền nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ, hướng dẫn cách cho trẻ bú và ăn bổ sung hợp lí và phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ em dưới 5 tuổi.
Nhân viên y tế thôn, bản, cô đỡ thôn, bản tham gia công tác dân số và thực hiện các chương trình y tế tại thôn, bản; Tham gia các khoá đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ do cơ quan y tế cấp trên tổ chức để nâng cao trình độ...
Nhân viên y tế thôn, bản, cô đỡ thôn, bản tham gia khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi: Quản lí thai nghén, phát hiện những trường hợp thai có nguy cơ cao, xử trí ban đầu và chuyển đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh kịp thời; Khám thai, phát hiện thai nghén sớm; Lập phiếu theo dõi thai sản, vận động các phụ nữ mang thai đi khám thai ít nhất 4 lần/thai kì và đến đẻ tại cơ sở y tế; Cung cấp các sản phẩm vi chất sắt và axit folic hoặc sản phẩm đa vi chất theo hướng dẫn của trạm y tế xã; Xử trí ban đầu các tai biến trong trường hợp đẻ ngoài cơ sở y tế và hỗ trợ chuyển đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh kịp thời; Xử trí đẻ rơi cho phụ nữ có thai không kịp đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để sinh đẻ; Đỡ đẻ thường ngôi chỏm cho phụ nữ có thai khi chuyển dạ không thể đến hoặc không kịp đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để sinh đẻ; Phát hiện các dấu hiệu nguy hiểm ở bà mẹ và thai nhi trong chuyển dạ, xử trí ban đầu, thông báo Trạm y tế xã hỗ trợ hoặc huy động người nhà và cộng đồng chuyển bà mẹ đến cơ sở y tế kịp thời. Hộ tống bà mẹ đang chuyển dạ đến cơ sở y tế...
Cùng với đó, hướng dẫn, tư vấn vệ sinh phụ nữ, các biện pháp phòng chống nhiễm khuẩn đường sinh sản và các bệnh lây truyền qua đường tình dục; Hướng dẫn, tư vấn thực hiện kế hoạch hoá gia đình; cung cấp và hướng dẫn sử dụng bao cao su, viên thuốc uống tránh thai theo quy định của Bộ Y tế.
Căn cứ vào đặc điểm, tình hình thực tế của địa phương, Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm: Chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét quyết định số lượng, quy trình xét chọn, đơn vị quản lí; Ủy ban nhân dân huyện chi trả chế độ phụ cấp đối với nhân viên y tế thôn, bản, cô đỡ thôn, bản theo quy định hiện hành.
Trường hợp thôn, bản được bố trí 1 nhân viên y tế thôn bản làm công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu và 1 cô đỡ thôn, bản, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào nhu cầu thực tế của địa phương và hiệu quả hoạt động của nhân viên y tế thôn bản, cô đỡ thôn, bản quyết định nhân viên y tế thôn, bản làm công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu có thể không phải thực hiện nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe, khám bệnh chữa bệnh đối với bà mẹ và trẻ em.