TPO - Có nhiều tranh luận trái chiều về tướng số, vận mệnh của những người cầm tinh con Hổ, nhưng không thể phủ nhận có rất nhiều nhân vật anh tài thuộc tuổi Dần.
Theo tử vi, những người cầm tinh con Hổ (tuổi Dần) thường dũng cảm, mạo hiểm và luôn kiên trì với ý kiến của mình. Con hổ vốn tượng trưng cho quyền lực, độc lập và tự chủ. Người sinh năm Dần vốn có tài trí hơn người, luôn ấp ủ một ước mơ to lớn, dám nghĩ dám làm. Dù có gặp phải việc không như ý, họ cũng không giữ trong lòng mà tin rằng “sau cơn mưa, trời lại sáng.”
Vị vua đầu tiên của nhà Trần là một người sinh năm Mậu Dần. Ông là ai?
Giải thích Câu trả lời đúng là đáp án A: Vua Trần Thái Tông sinh năm 1218, mất năm 1277, tên thật là Trần Cảnh, là vị vua đầu tiên của triều Trần. Ông đã kết hôn với công chúa Lý Chiêu Hoàng, đánh dấu sự chuyển giao quyền lực ít đổ máu nhất trong lịch sử phong kiến Việt Nam giữa nhà Lý và nhà Trần. Trần Thái Tông sinh năm Mậu Dần, là vị vua đầu tiên của nhà Trần, tên thật là Trần Bồ, sau đổi thành Trần Cảnh. Ông còn là nhà nghiên cứu Phật học, nhà thơ. Quê quán Trần Thái Tông ở hương Tức Mặc, phủ Thiên Trường (nay là Mỹ Lộc, Nam Định). Làm vua từ năm 7 tuổi (năm 1225), ở ngôi 32 năm, làm Thái Thượng hoàng 19 năm, trước khi truyền ngôi cho con là Thái tử Trần Hoảng (sau là Vua Trần Thánh Tông). Ông đã lãnh đạo nhân dân Đại Việt chống lại cuộc xâm lược lần thứ nhất của quân Nguyên Mông. Với thắng lợi vẻ vang lưu truyền sử sách, đức vua Trần Thái Tông trở thành một vị minh quân. Ông còn được sử sách Phật giáo tôn xưng như bậc thiền sư. Qua đời vào năm 1277, thọ 59 tuổi, Trần Thái Tông để lại cho đời sau một số tác phẩm như Khóa hư lục, Thiền tông chỉ nam, Lục thời sám hối khoa nghi...
Trong cuộc chiến chống quân Nguyên Mông lần thứ 1, khi quân Đại Việt liên tiếp thua trận, một vị công thần sinh năm Giáp Dần đã nói với vua Trần Thái Tông: “Đầu thần chưa rơi xuống đất, xin bệ hạ đừng lo”. Ông là ai?
Giải thích Câu trả lời đúng là đáp án C: Trần Thủ Độ sinh năm Giáp Dần, đại danh thần Trần, quê Thái Bình. Ông là người sắc sảo, quyết đoán lại giỏi ứng biến, nhiều mưu lược, phò giúp triều Lý chống dẹp các cuộc phản loạn và đạo diễn việc vua Lý Chiêu Hoàng nhường ngôi cho Trần Cảnh ngày 10/1/1226, lập nên nhà Trần. Bằng tài năng chính trị và quân sự xuất chúng, ông xử lý sâu sắc, thấu đáo mọi quan hệ, vụ việc, tạo được uy phong lừng lẫy, năm 1234 thăng tới Thống quốc Thái sư (Tể tướng), trở thành trụ cột triều Trần và lãnh đạo nhân dân toàn thắng trong cuộc chiến chống quân xâm lược Nguyên Mông năm 1258.
Là một sử gia nổi tiếng sinh năm Canh Dần (1230). Cuộc đời ông gắn liền với bộ quốc sử đầu tiên của Việt Nam- Đại Việt sử ký. Ông là ai?
Giải thích Câu trả lời đúng là đáp án A: Lê Văn Hưu sinh năm Canh Dần, tại làng Phủ Lý, huyện Đông Sơn, (nay là xã Thiệu Trung, huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa). Thuở nhỏ, khôi ngô tuấn tú, tư chất thông minh, khoa thi Đình năm Đinh Mùi (năm 1248) Lê Văn Hưu đỗ Bảng Nhãn (sau Trạng Nguyên) khi 18 tuổi. Sau khi thi đỗ, ông được giữ chức Kiểm pháp quan (trông coi việc Hình luật), rồi Hàn lâm Viện học sỹ, kiêm Quốc Sử Việt giám tu. Năm 1272, ông đã hoàn thành việc biên soạn “Đại Việt Sử ký” - bộ quốc sử đầu tiên của nước ta ghi lại những việc cốt yếu trong một thời gian lịch sử dài gần 15 thế kỷ, từ thời Triệu Đà ( từ năm 136 trước Công nguyên đến thời Lý Chiêu Hoàng năm 1225), tất cả gồm 30 quyển và được Trần Thánh Tông xuống chiếu ban khen). Hiện nay, “Đại Việt sử ký” của ông không còn, “Đại Việt ký tục biên” của Phan Phù Tiên nối tiếp theo bộ “Đại Việt sử ký” của Lê Văn Hưu, ghi chép sự việc từ đời Trần Thái Tông (mở đầu nhà Trần - năm 1218) đến Lê Lợi chiến thắng quân Minh (năm 1427) gồm 10 quyển cũng đã thất truyền; chỉ còn lưu truyền bộ “Đại Việt Sử ký toàn thư” của Ngô Sỹ Liên biên soạn, gồm 15 quyển, hoàn thành vào năm Kỷ Hợi (năm 1479) dưới thời Lê Thánh Tông.
Nhà bác học nào là tác giả của Bộ sách "Lịch triều Hiến chương loại chí" được coi như bộ bách khoa toàn thư đầu tiên ở Việt Nam?
Giải thích Câu trả lời đúng là đáp án B: Phan Huy Chú (1782-1840)- năm Nhâm Dần, là nhà thơ - nhà bác học thế kỷ XIX, tự là Lâm Khanh hiệu Mai Phong, sinh tại làng Thụy Khê, huyện Quốc Oai, tỉnh Hà Tây (nay là Hà Nội). Ông là con của Phan Huy ích, nổi tiếng hay chữ từ nhỏ, thi đỗ Tú tài năm 1821. Minh Mạng biết tiếng, triệu ông vào kinh làm biên tu ở Viện Hàn lâm. Năm 1824, ông được cử làm Phó sứ sang nhà Thanh (Trung Quốc). Năm 1828, làm Phủ thừa phủ Thừa Thiên, Hiệp trấn Quảng Nam. Năm 1830, lại giữ chức Phó sứ sang nhà Thanh, trở về bị khiển trách vì tội lạm dụng quyền hành. Năm 1832, bị buộc sang Giang Lưu Ba (Indonesia). Đời quan trường của Phan Huy Chú lúc thăng, lúc trầm, nên sinh chán nản, ông từ quan về làng dạy học, viết sách rồi mất vào năm 1840, thọ 58 tuổi. Bộ sách "Lịch triều Hiến chương loại chí" gồm 49 quyển với 10 năm biên soạn là công trình biên khảo đồ sộ của ông, được coi như bộ bách khoa toàn thư đầu tiên ở Việt Nam.. Ngoài ra, ông còn biên soạn các cuốn sách khác như "Hoàng Việt dư địa chí", "Hoa thiều ngâm lục" và "Hoa trình tục ngâm."
Hoàng đế thứ 11 của nhà Nguyễn sinh năm Canh Dần (1890). Ông là ai?
Giải thích Câu trả lời đúng là đáp án C: Duy Tân sinh năm Canh Dần (1890) có tên khai sinh là Nguyễn Phúc Vĩnh San, là hoàng đế thứ 11 của nhà Nguyễn. Ông làm vua từ 1907 đến 1916. Dù còn thơ ấu, Duy Tân đã dần dần khẳng định thái độ bất hợp tác với Pháp và dự tính cùng các lãnh tụ Việt Nam Quang phục Hội như Thái Phiên, Trần Cao Vân khởi nghĩa chống Pháp. Việc bị lộ, vua Duy Tân bị Pháp bắt đi an trí tại Réunion thuộc Ấn Độ Dương (3.11.1916). Duy Tân sau đó gia nhập quân Đồng minh với cấp bậc Thiếu tá và mất trong một tai nạn máy bay ở Cộng hòa Nam Phi, mà theo một số nguồn tin thì ông bị mưu sát vì nếu ông quay về Việt Nam thì sẽ gây nhiều khó khăn cho chính phủ Anh trong việc trao trả các thuộc địa. Vua Duy Tân có câu nói nổi tiếng khi từ chối trở lại làm vua với Toàn quyền Pháp bấy giờ là: “Các ngài muốn bắt buộc tôi phải làm vua nước Nam thì hãy coi tôi là một ông vua đã trưởng thành và có quyền tự do hành động, nhất là quyền tự do trao đổi tin tức và ý kiến với chính phủ Pháp”. Tên của Duy Tân được đặt ở nhiều đường phố tại Hà Nội, Móng Cái, Đồng Hới, Đà Nẵng..., được đặt tên cho một trường đại học ở Đà Nẵng. Tại đảo Réunion có đại lộ Vĩnh San (tên khai sinh của vua) ở thành phố Saint Désnis.
Ngô Thì Nhậm là một danh sĩ, nhà văn thời Hậu Lê có công lớn giúp nhà Tây Sơn đánh quân Thanh. Ông sinh năm nào?
Giải thích Câu trả lời đúng là đáp án A: Ngô Thì Nhậm sinh năm Bính Dần (1746), còn gọi là Nhiệm, là một danh sĩ, nhà văn thời Hậu Lê có công lớn giúp nhà Tây Sơn đánh quân Thanh. Ông xuất thân trong một gia đình vọng tộc ở Bắc Hà, con của Ngô Thì Sĩ ngụ làng Tả Thanh Oai, Hà Nội. Ông từng đỗ tiến sĩ hạng Tam giáp và làm quan dưới thời Lê Trịnh. Năm 1788, Ngô Thì Nhậm là một trong những kẻ sĩ Bắc Hà đầu tiên đầu quân cho Tây Sơn và được Nguyễn Huệ tín nhiệm tuyệt đối. Ông là người xây dựng kế sách lui binh giữ Tam Điệp với nhận định “nay ta giữ quân mà rút về chỗ hiểm Tam Điệp không mất một mũi tên, cho giặc vào Thăng Long ngủ trọ một đêm rồi tung quân đánh sẽ toàn thắng”. Kế sách này góp phần làm nên chiến thắng vang dội của Tây Sơn. Ngô Thì Nhậm còn giúp Quang Trung đề ra các chính sách mềm dẻo, linh hoạt, cứng rắn trong ngoại giao với nhà Thanh. Ông cũng là người phát hiện ra đền thờ Hai Bà Trưng trên đất Trung Hoa; người thay vua viết “Chiếu Khuyến nông” mà nay dòng họ Ngô Thì đang lưu giữ. Ông để lại rất nhiều văn, thơ, chí và các văn bản ngoại giao.
Chủ tịch Hồ Chí Minh sinh năm nào?
Giải thích Câu trả lời đúng là đáp án B: Chủ tịch Hồ Chí Minh sinh ngày 19/5/1890 - năm Canh Dần (tên lúc nhỏ là Nguyễn Sinh Cung, tên khi đi học là Nguyễn Tất Thành, trong nhiều năm hoạt động cách mạng trước đây lấy tên là Nguyễn Ái Quốc) quê ở làng Kim Liên, xã Nam Liên (nay là xã Kim Liên), huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An. Người mất ngày 2/9/1969 tại Hà Nội, thọ 79 tuổi. Người sinh ra trong một gia đình cha là một nhà nho yêu nước, nguồn gốc nông dân; mẹ là nông dân; chị và anh đều tham gia chống Pháp và bị tù đày. Năm 1911, Người ra nước ngoài, làm nhiều nghề, tham gia cuộc vận động cách mạng của nhân dân nhiều nước, đồng thời không ngừng đấu tranh cho độc lập, tự do của dân tộc mình. Ngày 3/2/1930, Người chủ tọa Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (sau đổi tên thành Đảng Cộng sản Đông Dương, rồi Đảng Lao động Việt Nam, nay là Đảng Cộng sản Việt Nam ). Cách mạng Tháng Tám (1945) thành công, ngày 2/9/1945, tại Quảng trường Ba Đình, Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc bản Tuyên ngôn Độc lập tuyên bố thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa; tổ chức tổng tuyển cử tự do trong cả nước, bầu Quốc hội và thông qua Hiến pháp dân chủ đầu tiên của Việt Nam. Quốc hội khóa I (1946) đã bầu Người làm Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Năm 1987, UNESCO đã tôn vinh Hồ Chí Minh là “Anh hùng giải phóng dân tộc Việt Nam-Nhà văn hóa kiệt xuất”. Tạp chí TIME của Mỹ bầu chọn Hồ Chí Minh là một trong 100 nhân vật có ảnh hưởng lớn nhất trong thế kỷ XX.